Người thuê không chịu trả tiền nhà khi đến hạn, kiện họ được không

1. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà

Theo Khoản 2 Điều 131 Luật Nhà ở 2014 thì các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà bao gồm:

Thứ nhất, hợp đồng thuê nhà ở hết hạn.

Trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê thông báo cho bên thuê biết việc chấm dứt hợp đồng.

Thứ hai, hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.

Thứ ba, nhà ở cho thuê không còn.

Thứ tư, bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống.

Thứ năm, nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.

Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

Thứ sáu, đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Điều 132 của Luật Nhà ở 2014.

Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp trên thì người thuê nhà có nghĩa vụ phải trả lại nhà cho bên cho thuê.

không trả tiền nhà khi đến hạn; Luật Tư Minh
không trả tiền nhà khi đến hạn

2. Không trả nhà khi đến hạn, người thuê có bị phạt không?

Theo điểm a Khoản 2 Điều 132 Luật Nhà ở năm 2014, các bên chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Hợp đồng thuê có thời hạn: Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn.

- Hợp đồng thuê không xác định thời hạn: Sau 90 ngày kể từ ngày bên cho thuê 
thông báo chấm dứt hợp đồng thuê nhà với bên thuê nhà.

- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng thuê nhà.

Như vậy, nếu thuộc các trường hợp nêu trên, hợp đồng thuê nhà sẽ chấm dứt. Khi chấm dứt việc thuê nhà, bên cho thuê phải trả lại nhà thuê theo đúng như tình trạng ban đầu khi thuê trừ đi các hao mòn tự nhiên hoặc đã thoả thuận sau đó theo quy định tại khoản 1 Điều 482 Bộ luật Dân sự.

Đặc biệt, theo khoản 4 Điều 482 Bộ luật Dân sự, nếu bên thuê cố tình chậm giao lại nhà thuê cho bên cho thuê thì bên thuê phải chịu:

- Trả tiền thuê trong thời gian chậm trả.

- Bồi thường thiệt hại.

- Trả tiền phạt vi phạm do chậm trả lại nhà thuê nếu hai bên có thoả thuận sẽ phạt 
nếu bên thuê vi phạm quy định về trả lại nhà sau khi hết thời gian thuê.

- Chịu rủi ro với nhà thuê trong thời gian chậm trả nhà.

Đồng thời, người thuê cố tình không trả lại nhà khi hết hạn thì có thể bị phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:

Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc
nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó 
vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;

Nếu vì vụ lợi mà sử dụng tài sản người khác trái phép, đã bị phạt hành chính hoặc bị kết án, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng là di vật, cổ vật thì người phạm tội còn phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội sử dụng trái phép tài sản tại khoản 1 Điều 177 Bộ luật Hình sự.

Theo đó, người phạm tội sẽ bị phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng, phạt cải tạo không 
giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng - 02 năm.

Khi thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tiền từ 50 - 100 triệu đồng 
hoặc phạt tù từ 01 - 05 năm: 

- Nhà có trị giá từ 500 triệu đồng - dưới 1,5 tỷ đồng; 

- Tài sản là bảo vật quốc gia hoặc phạm tội 02 lần trở lên;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; tái phạm nguy hiểm.

3. Người thuê nhà không chịu trả nhà, kiện thế nào?

Khoản 4 Điều 482 Bộ luật Dân sự nêu rõ:

Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê

Nếu bên thuê cố tình không trả, bên cho thuê có thể khởi kiện ra Toà án yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp.

Thủ tục khởi kiện thực hiện theo Bộ luật Tố tụng dân sự như sau:

Hồ sơ cần chuẩn bị

- Đơn khởi kiện

- Hợp đồng thuê nhà (nếu có)

- Giấy tờ tuỳ thân (bản sao): Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ 
chiếu còn thời hạn, sổ hộ khẩu...

- Các tài liệu, chứng cứ khác có liên quan đến việc thuê nhà của các bên.

Toà án giải quyết

Các tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết
của Toà án nhân dân cấp huyện (căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân 
sự). Đồng thời, tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án nơi 
bị đơn cư trú, làm việc là cơ quan có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp này.

Do đó, người cho thuê có thể gửi toàn bộ giấy tờ, hồ sơ liên quan đến việc khởi 
kiện đến Toà án nhân dân cấp huyện nơi người thuê nhà cư trú (thường trú + tạm trú) 
để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp.

Thời gian giải quyết

Căn cứ Điều 191 đến Điều 220 Bộ luật Tố tụng dân sự, thời gian giải quyết vụ khởi
kiện đòi nhà có thể kéo dài đến 08 tháng với các hoạt động gồm: Phân công Thẩm 
phán, thụ lý vụ án, người khởi kiện nộp tạm ứng án phí, chuẩn bị xét xử...

Phí, lệ phí Toà án

 

Trên đây là giải đáp chi tiết về vấn đề: Người thuê không chịu trả tiền nhà khi đến hạn, kiện họ được không? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ Công ty luật Tư Minh để gặp chuyên gia pháp lý.

VÌ SAO CHỌN LUẬT TƯ MINH:

✧ Đội ngũ LUẬT SƯ GIỎI 20 năm kinh nghiệm

✧ Có trách nhiệm, chuyên nghiêp với trình độ chuyên môn cao

✧ Hoạt động đa lĩnh vực: Hình sự, Dân sự, Đất đai, Hôn nhân.

✧ Tư vấn, xử lý gần 10,000 nhiều vụ kiện lớn nhỏ.

✧ Kinh nghiệm thực chiến và xử lý thắng kiện nhiều VỤ ÁN LỚN: dân sự, hình sự….

✧ Trung thực, minh bạch, bảo mật, chuyên nghiệp, có trách nhiệm

✧ Luôn bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho mọi khách hàng

LUẬT TƯ MINH 

☎️ Hotline: 1900299208

📣 Website : www.luattuminh.vn 

  Face book :  LUẬT TƯ MINH   www.facebook.com/ctyluattuminh

 Tik tok  LUẬT TƯ MINH https://www.tiktok.com/@luat.tu.minh

 Youtube: LUẬT TƯ MINH  https://www.youtube.com/@luattuminh

📧 Email: tuminhlaw@gmail.com

👉LUẬT TƯ MINH – TÂM SÁNG TRÍ MINH 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *