Luật sư tư vấn trường hợp chia thừa kế với đất cấp cho hộ gia đình, tính hợp pháp của di chúc và những vấn đề pháp lý liên quan như sau: Gia đình tôi có 3 anh em [ anh trai lớn, tôi (gái) và em trai – tất cả đều trên 18 tuổi ], Ba tôi còn sống, Mẹ tôi thì đã qua đời năm 201x, khi mất, Mẹ tôi có để lại di chúc với nội dung là: Toàn bộ đất đai của Mẹ sẽ được anh tôi (con trai lớn) được hưởng, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Nhà tôi ở quê và miếng đất khá lớn, Ba tôi làm nhà, chăn nuôi kết hợp trồng trọt. Trong cuốn sổ bìa đỏ tôi thấy có ghi “GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT – HỘ (là tên ba tôi)” .
Luật sư cho tôi được hỏi:
+ Bìa đỏ với nội dung như vậy nghĩa là đất đai thuộc tất cả những người trong gia đình hay riêng cá nhân ba tôi mới có quyền sử dụng?+ Nếu là đất chung của Hộ thì khi phân chia anh trai lớn của tôi sẽ được hưởng quyền lợi như thế nào?
+ Tôi phải gặp cụ thể cơ quan pháp luật nào ở địa phương để được giải quyết? (Khi Mẹ tôi sắp qua đời vì bệnh ung thư phổi giai đoạn cuối trong tình trạng tinh thần kém minh mẫn -anh trai tôi đã vội tự lập di chúc cho Mẹ và tự mời cơ quan thẩm quyền chứng kiến xác nhận – tôi lúc đó không quan tâm nhiều vì quá buồn, còn Ba và em trai tôi thì không biết đến việc này.
Đến nay, dựa vào tờ di chúc anh định đuổi cả cha con tôi ra ngoài, thường xuyên đập phá và bạo lực cả với Ba tôi với lý do tất cả đất đai tài sản là của anh!
Tôi rất mong được có câu trả lời sớm từ người có hiểu biết (luật sư) để tôi giải quyết nhanh chóng đúng pháp luật)Tôi xin chân thành cảm ơn
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng lựa chọn tư vấn bởi Công ty Luật Tư Minh, chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:
– QUY ĐỊNH VỀ ĐẤT ĐAI CỦA HỘ GIA ĐÌNH
Theo Luật Đất đai 2013 có quy định về Hộ gia đình sử dụng đất tại Khoản 29, Điều 3 như sau:
“…29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”
Theo đó, nếu trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể hiện thông tin giấy này được cấp cho “Hộ ông…” thì có nghĩa mảnh đất đó được cấp cho hộ gia đình chứ không thuộc sở hữu riêng của bất cứ cá nhân nào.
– VỀ QUYỀN LẬP DI CHÚC ĐẤT THỪA KẾ ĐẤT HỘ GIA ĐÌNH
Để xác định những người nào có quyền sử dụng với lô đất trên, bạn cần căn cứ theo số nhân khẩu có tên trong hộ khẩu vào thời điểm cấp đất, đồng thời dựa trên giấy tờ kê khai khi nhà nước cấp đất cho hộ gia đình thì thể hiện tên những ai, những người có tên trên giấy tờ thực hiện thủ tục đất cấp cho hộ gia đình sẽ là những người có quyền sử dụng với lô đất này.
Bộ luật Dân sự 2015 có quy định tại Điều 212 về sở hữu chung của các thành viên gia đình như sau:
“Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình
1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.
Theo đó, việc định đoạt với mảnh đất này phải thông qua sự thỏa thuận của tất cả thành viên trong gia đình. Như vậy, mẹ bạn không có quyền để lại thừa kế cho anh trai bạn với toàn bộ mảnh đất, mà chỉ có thể lập di chúc để lại cho người anh trai phần đất thuộc sở hữu của mẹ trong mảnh đất được cấp cho hộ gia đình.
Nếu đã xác định đây là mảnh đất được cấp cho hộ gia đình, thì những thành viên trong gia đình (những người có quyền với đất cấp cho hộ gia đình được xác định thông gia giấy tờ kê khai cấp đất) đều có quyền với mảnh đất đó. Anh trai bạn chỉ có quyền trên phần đất của chính anh ta và phần đất được hưởng thừa kế từ mẹ.
– DI CHÚC THỪA KẾ ĐẤT HỘ GIA ĐÌNH ĐƯỢC COI LÀ HỢP PHÁP KHI NÀO?
Về vấn đề di chúc của mẹ bạn, một di chúc chỉ được coi là hợp pháp khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 630 – Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo đó, nếu bạn cho rằng mẹ mình lập di chúc trong trạng thái tinh thần không minh mẫn, tỉnh táo thì có thể nộp đơn lên Tòa yêu cầu tuyên bố di chúc vô hiệu do không đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều luật trên. Tuy nhiên, bạn phải cung cấp được những bằng chứng xác thực để bảo vệ quan điểm của mình trước tòa.
Nếu di chúc đó được xác định là có giá trị pháp lý thì anh trai bạn được thừa hưởng phần đất của mẹ (không phải toàn bộ thửa đất đứng tên hộ gia đình)
Trường hợp nếu di chúc bị tuyên vô hiệu, thì phần đất mẹ bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật, mà theo đó những người con và chồng của mẹ (bố bạn) sẽ được hưởng những phần bằng nhau từ giá trị phần đất thuộc quyền sử dụng của mẹ bạn để lại. Vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 651 – Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau …”
Nếu người anh trai bạn có những hành vi muốn chiếm cả mảnh đất hay có những hàn xử không tốt với bố và chị em bạn, bạn có thể gửi đơn đến Tòa án nhân dân cấp Huyện tại địa phương đang có đất để yêu cầu phân chia di sản thừa kế và giải quyết tranh chấp đất đai.