Quy Định Pháp Luật Về Tội Khủng Bố Nhằm Chống Chính Quyền Nhân Dân

Hiện nay dấu hiệu phạm tội và mức hình phạt đối với tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân được quy định tại Điều 113 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể như sau:

“Điều 113. Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân

1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;

b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;

c) Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe của cán bộ, công chức hoặc người khác; chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

d) Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có hành vi khác uy hiếp tinh thần của cán bộ, công chức hoặc người khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.”.

4. Khủng bố cá nhân, tổ chức nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế nhằm gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì cũng bị xử phạt theo Điều này.

5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”

Như vậy, từ điều luật trên có thể phân tích được các dấu hiệu cấu thành tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân được thể hiện thông qua các mặt khách thể, chủ thể, khách quan, chủ quan bao gồm:

(1) Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm này có thể là công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không có quốc tịch từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự và đã thực hiện hành vi phạm tội.

(2) Mặt chủ quan của tội phạm

Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp nghĩa là người phạm tội nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, thấy trước được hậu quả của tội phạm là gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc xâm phạm đến tự do thân thể, uy hiếp tinh thần của người khác và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.

Mục đích của người phạm tội là chống chính quyền nhân dân. Đây là dấu hiệu bắt buộc cấu thành tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân và là dấu hiệu để phân biệt tội phạm này với tội khủng bố quy định tại Điều 299 Bộ luật hình sự năm 2015.

(3) Khách thể của tội phạm

Khách thể của tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân là sự vững mạnh của chính quyền nhân dân, an ninh đối nội, an ninh đối ngoại, tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể, tinh thần của của cán bộ, công chức hoặc người khác.

(4) Mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan của tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân là một trong các hành vi cụ thể sau:

– Xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác.

– Phá hủy, chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

– Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

– Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố.

– Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *