1. Ai được thành lập hộ kinh doanh?
– Cá nhân hoặc các thành viên trong hộ gia đình có thể đăng ký hộ kinh doanh.
– Nếu là hộ gia đình, cần ủy quyền bằng văn bản (có công chứng/chứng thực) cho 1 người đại diện.
– Người được quyền thành lập hộ kinh doanh phải:
+ Là công dân Việt Nam, đủ năng lực hành vi dân sự.
+ Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thi hành án, hoặc bị cấm hành nghề theo quyết định của Tòa án.
2. Những ai không bắt buộc đăng ký hộ kinh doanh?
– Người bán hàng rong, kinh doanh thời vụ, buôn chuyến, làm muối, nông – lâm – ngư nghiệp… có thu nhập thấp (do địa phương quy định) thì không bắt buộc đăng ký.
– Tuy nhiên, nếu muốn, vẫn có thể đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
3. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
– Là giấy tờ do UBND cấp xã cấp.
– Đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
– Chỉ được cấp khi:
+ Ngành nghề kinh doanh không bị cấm.
+ Tên hộ kinh doanh hợp lệ.
+ Hồ sơ hợp lệ và đã nộp lệ phí.
– Giấy chứng nhận chỉ có hiệu lực từ lần cấp mới nhất.
– Không phải là giấy phép kinh doanh.
4. Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh
Hồ sơ gồm:
– Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh.
– Văn bản ủy quyền (nếu là hộ gia đình thành lập, có công chứng/chứng thực).
Quy trình:
– Gửi hồ sơ đến UBND cấp xã nơi đặt trụ sở.
– Trong vòng 3 ngày làm việc:
+ Nếu hợp lệ → cấp Giấy chứng nhận và gửi thông báo cho cơ quan thuế.
+ Nếu không hợp lệ → gửi văn bản thông báo lý do và yêu cầu bổ sung hồ sơ.
5. Trường hợp bị từ chối cấp đăng ký
Cơ quan đăng ký từ chối nếu:
– Hộ kinh doanh đang bị xử lý hoặc đã bị thu hồi giấy chứng nhận trước đó.
– Hộ kinh doanh đang trong tình trạng “không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”.
Hộ kinh doanh vẫn có thể được xem xét cấp lại nếu:
– Đã khắc phục vi phạm.
– Đã được khôi phục tình trạng pháp lý.
6. Hạn chế đặc biệt từ cơ quan chức năng
Nếu Tòa án, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án… yêu cầu bằng văn bản tạm dừng một thủ tục đăng ký thì hộ kinh doanh không được tiếp tục thực hiện thủ tục đó cho đến khi có văn bản cho phép.



