Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp thừa kế là quy định bạn cần tìm hiểu kỹ khi bạn, người thân hoặc gia đình của bạn có phát sinh sự kiện pháp lý về thừa kế. Ngoài thủ tục bạn cũng cần hiểu rõ quy định pháp luật liên quan đến thừa kế như: Thừa kế theo di chúc, thừa kế theo pháp luật, cách chia thừa kế v.v.. Nếu bạn không có thời gian tìm hiểu và muốn đảm bảo tối đa quyền lợi của mình, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn nhanh nhất.
Nếu bạn hoặc người thân của mình có vướng mắc về vấn đề Chia thừa kế cần giải quyết, hoặc không thể hòa giải được dẫn đến việc phải gõ cửa tòa án để yêu cầu phần chia, giải quyết tranh chấp. Hãy liên hệ luật sư riêng của mình để được tư vấn, hỗ trợ để có phương án tối ưu nhất. Hoặc liên hệ với Luật Tư Minh – Luật sư của chúng tôi sẵn sàng tư vấn mọi thắc mắc cho bạn.
Chúng tôi tư vấn cho bạn bằng các hình thức sau đây, bạn có thể lựa chọn để hỏi luật sư bất kỳ lúc nào bạn thấy tiện lợi nhất:
– Tư vấn giải quyết tranh chấp thừa kế trực tiếp tại văn phòng
– Tư vấn pháp luật về Thừa kế, giải quyết tranh chấp, khởi kiện về thừa kế trực tuyến qua điện thoại
– Luật sư tư vấn, hỗ trợ qua Email
1. LUẬT SƯ HƯỚNG DẪN THỦ TỤC KHỞI KIỆN VỀ THỪA KẾ
Thủ tục khởi kiện vụ án về thừa kế, tranh chấp thừa kế được hướng dẫn, tư vấn tại Luật Tư Minh bao gồm các bước và nội dung cụ thể như sau:
BƯỚC 1: XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN KHỞI KIỆN VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN KHÁC
Luật Tư Minh tư vấn xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết, xét xử trong mỗi vụ án việc xác định thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, cụ thể như sau:
– Xác đinh vụ việc có thuộc một trong các loại việc theo quy định;
– Xác định vụ việc đúng với cấp Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Việc xác định thời hiệu khởi kiện, đánh giá về việc người khởi kiện còn đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật hay không và căn cứ xác định được luật sư Luật Tư Minh tư vấn cụ thể đối với từng trường hợp để quý khách hàng áp dụng với vụ việc của mình.
BƯỚC 2: THU THẬP CHỨNG CỨ, TÀI LIỆU CHUẨN BỊ KHỞI KIỆN VỀ THỪA KẾ
Thu thập chứng cứ để xác định điều kiện khởi kiện vụ án tranh chấp về thừa kế, chứng minh quyền khởi kiện cũng như để bảo vệ quyền và lợi ích trong quá trình tham gia tố tụng vụ án về thừa kế được luật sư Luật Tư Minh tư vấn cho quý khách hàng đối với từng trường hợp, vụ việc cụ thể.
BƯỚC 3: CHUẨN BỊ HỒ SƠ KHỞI KIỆN CHIA THỪA KẾ
Luật Tư Minh tư vấn lập hồ sơ khởi kiện vụ án tranh chấp về thừa kế để nguyên đơn nộp cho Tòa án khi khởi kiện vụ án và các vấn đề khác liên quan. Nội dung cụ thể của hồ sơ khởi kiện vụ án về thừa kế/tranh chấp thừa kế bao gồm các loại giấy tờ sau:
– Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, CMTND, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;
– Di chúc ( nếu có);
– Giấy chứng tử cảu người để lại di sản thừa kế;
– Bản kê khai các di sản;
– Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;
– Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong họ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn ( nếu có), tờ khai khước từ nhận di sản ( Nếu có).
BƯỚC 4: NỘP HỒ SƠ KHỞI KIỆN TẠI TÒA ÁN
Luật Tư Minh tư vấn quy định và thủ tục nộp hồ sơ khởi kiện tại tòa án, bao gồm các hình thức như:Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc Nộp đơn khởi kiện tới Tòa án qua đường bưu điện và vấn đề nộp tiền tạm ứng án phí.
BƯỚC 5: THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC CẦN THIẾT SAU KHI TÒA ÁN RA THÔNG BÁO THỤ LÝ VỤ ÁN
Vấn đề trên được Luật Tư Minh tư vấn quy định pháp luật cho đương sự về: Hòa giải tại Tòa án; Viết Bản tự khai; Tham gia phiên Tòa khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử và các vấn đề khác liên quan.
2. TƯ VẤN THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT DO BỐ, MẸ ĐỂ LẠI
Câu hỏi:
Chào Luật Tư Minh. Tôi xin nhờ tư vấn một vấn đề về đất đai này với ạ! Ông bà nội tôi có 01 diện tích đất núi khoảng 2000m2. Lúc còn sống, ông bà có nói là cho ba tôi diện tích đó để thờ cúng ông bà. (Vì ba tôi là trưởng nam, ông bà chỉ nói miệng, các cô, chú cũng cũng chỉ ngầm hiểu và đồng ý như thế, ông tôi có lập di chúc nhưng không có chứng thực, không có người làm chứng và các con cũng không ai ký vào nên theo tôi được biết nó không có giá trị pháp lý).
Sổ đỏ vẫn đứng tên ông nội tôi. Gia đình tôi đã sản xuất trên diện tích đất này từ năm 1995 đến nay (2016). Năm 1999 ba tôi mất, năm 2000 ông nội mất, năm 2001 bà nội mất. Năm 2009, Nhà nước đi đo đạc lại để cấp sổ đỏ đất núi, thì diện tích đất này mẹ tôi được nhà nước cấp sổ đỏ. Các cô, chú không có ý kiến, hay tranh chấp gì. Hiện nay (2016): Có một vài người chú muốn giành giật với mẹ tôi, muốn mẹ tôi chia bớt một số diện tích đất cho họ. Cho tôi hỏi: Nếu mẹ tôi không đồng ý cho họ thì họ có giành giật lại được theo quyền thừa kế hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn ạ!
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Tư Minh, đối với trường hợp trên chúng tôi tư vấn như sau:
– THỨ NHẤT, VỀ TÍNH HỢP PHÁP CỦA DI CHÚC
Theo như thông tin bạn cung cấp thì khi ông bạn có lập di chúc nhưng không có chứng thực, không có người làm chứng và các con cũng không ai ký thì theo quy định tại Điều 633 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng như sau:
“Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.”.
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân thủ các quy định tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“Điều 631. Nội dung của di chúc
1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Điều 630 quy định điều kiện để di chúc hợp pháp như sau:
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”.
Như vậy, nếu bản di chúc của ông bạn để lại là bản tự viết tay và có chữ ký và bản di chúc; di chúc không có chứng thực, không có người làm chứng nếu đáp ứng yêu cầu tại Khoản 1 Điều 630 thì di chúc do ông bạn để lại được coi là hợp pháp.
– THỨ HAI, CHIA DI SẢN THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
Trong trường hợp di chúc hợp pháp thì sẽ tiến hành chia di sản thừa kế theo di chúc. Tuy nhiên, do bố bạn mất năm 1999, ông bạn( người để lại di sản thừa kế) mất năm 2000, bà bạn mất năm 2001(người để lại di sản thừa kế) thì bố bạn là người được hưởng di sản thừa kế theo di chức nhưng chết trước người để lại di sản thì theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 643 Bộ luật dân sự 2015:
“Điều 643. Hiệu lực của di chúc
2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;”.
Do bố bạn chết trước người lập di chúc mà nội dung di chúc định đoạt cho bố bạn hưởng toàn bộ diện tích đất đó nên di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ. Khi di chúc không có hiệu lực pháp luật thì sẽ tiến hành chia di sản thừa kế theo pháp luật.
Khi đó, những người được hưởng thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự và nguyên tắc được di sản sau:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”.
Như vậy, khi ông bạn mất thì những người có quyền hưởng di sản của ông bạn bao gồm: cụ nội bạn (nếu còn sống), bà bạn, các con của ông bạn. Và mỗi người sẽ được hưởng một phần di sản bằng nhau.
Và khi bà bạn mất thì người được hưởng di sản sẽ bao gồm: cụ ngoại bạn (nếu còn sống), các con của bà bạn. Và mỗi người sẽ được hưởng một phần di sản bằng nhau.
Khi chia di sản theo pháp luật mà bố bạn chết trước ông, bà bạn thì theo quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 về thừa kế thế vị thì bạn và các anh, chị, em của bạn sẽ được hưởng phần di sản mà bố bạn được hưởng nếu còn sống:
“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”.
Theo đó, khi ông, bà bạn mất thì di sản thừa kế sẽ được chia đều có các con của ông bạn; các anh, chị, em bạn và bạn (người thừa kế thế vị của bố bạn). Các con của ông bạn và các anh, chị, em bạn và bạn (hưởng phần di sản mà bố bạn được hưởng) được hưởng một phần di sản thừa kế bằng nhau. Trong trường hợp này, mẹ bạn không thuộc đối tượng được hưởng di sản thừa kế của ông bà bạn để lại theo pháp luật.
– THỨ BA, VỀ THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỀ THỪA KẾ
Tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
“Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”.
Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Do đó, hiện tại (2018) vẫn còn thời hiệu khởi kiện yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Vì vậy, một trong các đồng thừa kế có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận (huyện) yêu cầu phân chia di sản thừa kế.