Làm Thất Thoát Tài Sản Có Bị Truy Cứu Trách Nhiệm

Làm Thất Thoát Tài Sản Có Bị Truy Cứu Trách Nhiệm

  1. Quy định của pháp luật về tài sản
  2. Trách nhiệm dân sự
  3. Truy cứu trách nhiệm lý hình sự

Làm Thất Thoát Tài Sản Có Bị Truy Cứu Trách Nhiệm

Quy định của pháp luật về tài sản

Tài sản theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.Bên cạnh đó, tài sản còn bao gồm bất động sản và động sản.

Hành vi làm thất thoát tài sản của công ty được hiểu là làm mất mát, thiếu hụt hoặc thiệt hại về một phần tài sản thuộc sở hữu của công ty. Ví dụ: thiệt hại tiền hàng của công ty; làm mất hàng hoá của công ty…..

Làm Thất Thoát Tài Sản Có Bị Truy Cứu Trách Nhiệm

1.Trách nhiệm dân sự

Một là, về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại: 

  • Theo quy định tại Khoản 1 Điều 584 Bộ luật dân sự, người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp này, luật khác có liên quan quy định khác.

Hai là, về xác định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm.

  • Căn cứ vào Điều 589 Bộ luật dân sự, các thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
  • Tài sản bị mất, bị huỷ hoại, hoặc bị hư hỏng;
  • Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút;
  • Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại;
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

Ba là, mức bồi thường thiệt hại.

Dựa vào nguyên tắc bồi thường thiệt hại quy định tại điều 585 Bộ luật dân sự, thì các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần.

Theo khoản 2 Điều 129 Bộ luật lao động năm 2019, người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo theo thời gian thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.

2.Truy cứu trách nhiệm lý hình sự 

Hiện nay, pháp luật chưa có quy định về tội làm thất thoát tài sản của công ty, do đó, không thể truy cứu trách nhiệm trực tiếp hành vi làm thất thoát tài sản của công ty về Tội làm thất thoát tài sản của công ty được.

Tuy nhiên, với hành vi làm thất thoát  một số tiền lớn, tài sản có giá trị lớn của công ty có thể quy về Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định tại Điều 179 Bộ luật hình sự năm 2015 hoặc Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí

Quy định theo Điều 219 Bộ luật hình sự nếu số tiền đó có liên quan đến tài sản của Nhà nước. 

Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Theo quy định tại Điều 179 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017 quy định như sau:

  • – Người nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hai cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
  • – Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá từ 500.000.000 đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  • – Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá 2.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
  • – Người phạm tội còn có thể cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí.

  • Tài sản nhà nước tại doanh nghiệp là tài sản mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp nhà nước quản lý, sử dụng hoặc do Nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác.
  • Tài sản nhà nước tại doanh nghiệp được sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh nhằm thu lợi nhuận hoặc phục vụ các hoạt đông đánh rơi, bỏ quên, vắng chủ, vô chủ; tài sản do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước biếu, tặng, đóng góp; tài sản viện trợ của Chính phủ, tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các tổ chức quốc tế.
  • Đây là những tài sản mà trước đó thuộc quyền sở hữu hoặc chiếm hữu hợp pháp của cá nhân, tổ chức hoặc không xác định được chủ sở hữu, chiếm hữu khi có những sự kiện pháp lý thực tế xảy ra thì pháp luật xác luật quyền sở hữu của Nhà nước Việt Nam với những tài sản đó.

Theo quy định tại Điều 219 Bộ luật hình sự năm 2015

quy định về tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí như sau:

  • – Người nào được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước mà vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản, gây thất thoát, lãng phí từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  • – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
  • Vì vụ lợi;
  • Có tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
  • Gây thất thoát, lãng phí từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
  • – Phạm tội gây thất thoát, lãng phí 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
  • – Người phạm tội còn có thể bi cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, Nếu cá nhân làm thất thoát của công ty một số tiền lớn, tài sản có giá trị lớn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về:

  • Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm
  • Hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí, mức phạt tù từ 03 năm đến 12 năm. 

 

>>>👉 Tham vấn bởi:  LUẬT SƯ VŨ XUÂN HOẰNG–  ĐOÀN LUẬT SƯ TPHCM  

👉 Nếu bạn đang vướng mắc về Hình sự, Dân Sự, Đất Đai, Hôn Nhân, Tranh chấp thừa kế… 

👉 Hãy liên hệ ngay Luật Tư Minh chúng tôi sẽ hỗ trợ giúp bạn trong thời gian nhanh nhất.

LUẬT TƯ MINH TƯ VẤN PHÁP LUẬT TRÊN MỌI LĨNH VỰC

*** ĐẶC BIỆT LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI!!!**

  • Nhận làm hồ sơ pháp lý Nhà Đất HCM, TP THỦ ĐỨC, BÌNH DƯƠNG, ĐỒNG NAI, và các tỉnh lân cận
  • Đăng bộ Sang tên, Cấp sổ lần đầu,
  • Đổi sổ – Xin giấy phép xây dựng
  • Làm thủ tục Hoàn Công, hoàn công nhanh
  • Chuyển đổi mục đích sử dụng đất
  • Tách thửa, Gộp thửa – Xin 1/500 các dự án
  • Khai thừa kế, Xử lý tranh chấp Bất Động Sản

>>>>  Đặc biệt CHUYÊN NHẬN CÁC HỒ SƠ KHÓ    >>>>  LUẬT SƯ VŨ XUÂN HOẰNG–  ĐOÀN LUẬT SƯ TPHCM  ✧ Nếu bạn đang có vướng mắc vấn đề về hình sự, dân sự, tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân… liên hệ ngay Luật Tư Minh để được hỗ trợ tư vấn pháp lý miễn phí      VÌ SAO CHỌN LUẬT TƯ MINH:

  • ✧ Đội ngũ LUẬT SƯ GIỎI 20 năm kinh nghiệm
  • ✧ Có trách nhiệm, chuyên nghiêp với trình độ chuyên môn cao
  • ✧ Hoạt động đa lĩnh vực: Hình sự, Dân sự, Đất đai, Hôn nhân.
  • ✧ Tư vấn, xử lý gần 10,000 nhiều vụ kiện lớn nhỏ.
  • ✧ Kinh nghiệm thực chiến và xử lý thắng kiện nhiều VỤ ÁN LỚN: dân sự, hình sự….
  • ✧ Trung thực, minh bạch, bảo mật, chuyên nghiệp, có trách nhiệm
  • ✧ Luôn bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho mọi khách hàng

LUẬT SƯ VŨ XUÂN HOẰNG-  ĐOÀN LUẬT SƯ TPHCM

CÔNG TY LUẬT TNHH TƯ MINH 

👉LUẬT TƯ MINH – TÂM SÁNG TRÍ MINH

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *