CHA MẸ CHO CON ĐẤT CÓ CẦN CHỮ KỸ CỦA NHỮNG NGƯỜI CON KHÁC?

CHA MẸ CHO CON ĐẤT CÓ CẦN CHỮ KÝ CỦA NHỮNG NGƯỜI CON KHÁC?

Việc cha mẹ tặng cho con đất là một trong những giao dịch thường gặp trong đời sống hằng ngày. Tuy nhiên, nếu gia đình có nhiều con, nếu cha mẹ cho một người con thì có cần sự đồng ý của những người con khác không?

Cho con đất, cha mẹ cần xin ý kiến của những người con khác?

Căn cứ theo quy định, để biết cha mẹ có cần xin ý kiến và chữ ký của những người con khác không, phải xem xét hai trường hợp sau đây:

Thứ nhất: Đất là tài sản chung của cha, mẹ

Căn cứ khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Đồng thời, tài sản chung vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

Đặc biệt, căn cứ Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, vợ chồng sẽ thoả thuận về việc định đoạt, sử dụng tài sản chung và khi định đoạt tài sản chung là bất động sản (hay còn gọi là nhà, đất) phải có sự thoả thuận bằng văn bản của vợ chồng.

Do đó, nếu quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì khi cha mẹ muốn tặng cho con đất thì chỉ cần hai vợ chồng tự thoả thuận với nhau mà không cần xin ý kiến hay chữ ký của bất kỳ người nào khác kể cả những người con khác.

Như vậy, nếu nhà, đất là tài sản chung của cha mẹ thì khi muốn tặng cho một trong số những người con, cha mẹ chỉ cần thoả thuận với nhau, cùng nhau quyết định mà không cần phải xin ý kiến cũng như không cần chữ ký của những người con khác.

CHA MẸ CHO CON ĐẤT CÓ CẦN CHỮ KÝ CỦA NHỮNG NGƯỜI CON KHÁC?
CHA MẸ CHO CON ĐẤT CÓ CẦN CHỮ KÝ CỦA NHỮNG NGƯỜI CON KHÁC?

Thứ hai: Đất là tài sản chung của cả hộ gia đình gồm cha mẹ và các người con

Tài sản chung của hộ gia đình được hiểu là tài sản này thuộc quyền sử dụng, sở hữu và định đoạt của toàn bộ người của hộ gia đình đó. Cụ thể, trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (gọi tắt là Sổ đỏ) phải ghi “hộ ông/hộ bà/hộ ông bà/hộ…) thì nhà, đất này thuộc sở hữu của cả hộ gia đình khi có các điều kiện:

– Có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.

– Sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất…

– Có quyền sử dụng đất chung.

Căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 30 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì các trường hợp cần sự đồng ý của tất cả thành viên trong hộ gia đình nếu có chung quyền sử dụng đất như sau:

“ 11. Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng thì nộp văn bản thỏa thuận về việc thay đổi đó.

Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất của các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì văn bản thỏa thuận phải thể hiện thông tin thành viên của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng thì cơ quan giải quyết thủ tục có trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu không thể khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì nộp bản sao hoặc xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn hoặc giấy tờ khác chứng minh về tình trạng hôn nhân.”.

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực…

Như vậy, nếu đất là tài sản chung của hộ gia đình thì khi cha mẹ tặng cho đất cho một trong số những người con thì cần có sự đồng ý của những người con còn lại. Nếu những người con không thể ký vào hợp đồng tặng cho thì phải có văn bản uỷ quyền hoặc văn bản đồng ý tặng cho được công chứng hoặc chứng thực.

********
🏛️ Công Ty Luật TNHH Tư Minh
👉🏻 Trụ sở chính: Số 16 Đường D21 P. Phước Long B, Tp Thủ Đức;
👉🏻 Chi nhánh: Đường DT747, KP4, phường Uyên Hưng, TP. Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương;
👉🏻 Văn phòng giao dịch: Số 80 đường Song Hành, KDT Lakeview City, phường An Phú, TP Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh.
☎️ Hotline: 1900 299 208
*****************************
LUẬT TƯ MINH – TÂM SÁNG TRÍ MINH

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *