Các trường hợp được miễn, tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hiện nay đang là vấn đề nhận được rất nhiều sự quan tâm từ phía độc giả. Vậy, độ tuổi gọi nhập ngũ là bao nhiêu? Các trường hợp nào được miễn, tạm hoãn nghĩa vụ quân sự? Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào?
1.Độ tuổi gọi nhập ngũ
Theo Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
2.Các trường hợp được tạm hoãn gọi nghĩa nhập ngũ mới nhất
Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
– Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
– Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
– Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
– Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
– Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
– Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
– Dân quân thường trực.
3.Các trường hợp miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
– Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
– Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
– Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
– Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Lưu ý:
Công dân thuộc diện tạm hoãn nêu trên, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện tạm hoãn hoặc được miễn gọi nhập ngũ nêu trên, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
4.Xử lý trong trường hợp trốn nghĩa vụ quân sự
Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào?
Trốn nghĩa vụ quân sự là hành vi lẩn tránh của công dân có nghĩa vụ tham gia nhập ngũ khi đến độ tuổi nhập ngũ. Đó là hành vi không chấp hành, không tham gia, bỏ đi khỏi địa phương, … khi có lệnh gọi nhập ngũ.
Đối với trường hợp trốn tránh lệnh gọi nhập ngũ hiện nay thì tuỳ theo mức độ sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Xử phạt hành chính
Căn cứ Điều 7, Nghị định 120/2013/NĐ-CP:
Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi nêu trên.
– Xử lý hình sự
Căn cứ Điều 332, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017:
Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.
Như vậy, trường hợp trốn tránh nhập ngũ theo lệnh gọi nghĩa vụ quân sự thì sẽ bị xử phạt hành chính và buộc phải nhập ngũ. Sau khi bị xử phạt hành chính mà vẫn tiếp tục tục trốn tránh nhập ngũ thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.