Nhà Đất Đứng Tên Chồng, Khi Ly Hôn Vợ Có Được Chia

Trong thực tế có nhiều trường hợp các cặp vợ chồng mua nhà đất trong thời kỳ hôn nhân nhưng vì điều kiện công việc nên việc giao dịch mua bán chỉ người chồng thực hiện và đứng tên trên các giấy tờ. Vậy ở các trường hợp này thì người vợ có được chia nhà đất đứng tên người chồng khi ly hôn không?

Theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình thì nguyên tắc xác định tài sản chung tài sản riêng của vợ chồng như sau:

1. Tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

– Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân;

– Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân;

– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân:

– Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân:

– Phần tài sản còn lại trong trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;

– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;

– Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

– Tài sản trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

2. Tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:

– Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;

– Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

– Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;

– Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng:

+ Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

+ Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

+ Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.

– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác;

– Tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản riêng.

Như vậy, tài sản dù chỉ đứng tên chồng nhưng đủ điều kiện để công nhận là tài sản chung vì tài sản đó do vợ, chồng tạo ra từ thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản chung nên tài sản trên vẫn được phân chia cho vợ.

Trừ trường hợp nhà đất trên có căn cứ chứng minh là tài sản riêng của người chồng như được tặng cho riêng, thừa kế riêng, được hình thành hoàn toàn từ tài sản riêng.

Vậy với nhà đất chung của vợ chồng đã được đăng ký và chỉ ghi tên một bên chồng thì vợ có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *